Solana là gì ? Hiểu đơn giản, Solana là một nền tảng Blockchain có hiệu suất cao, không bị kiểm soát (permissionless), hỗ trợ các ứng dụng phi tập trung và hợp đồng thông minh.
Solana là một giao thức blockchain base-layer công khai được xây dựng với mục đích tối ưu hóa cho khả năng mở rộng.
Mục tiêu của nó là cung cấp một nền tảng cho phép các nhà phát triển tạo ra các ứng dụng phi tập trung (dApps) mà không cần thiết kế xung quanh các điểm nghẽn về hiệu suất
Solana là gì ?
Solana là một blockchain đơn chuỗi (không có có layer 2). Solana là giải pháp blockchain cho phép mở rộng và tốc độ giao dịch lên đến 65,000 TPS và thời gian tạo khối 400ms nhưng không phải đánh đổi bằng việc suy giảm bảo mật hay mất tính phi tập trung. Cơ chế đồng thuận của Solana là sử dụng Proof of History kết hợp với Proof of Stake. Là blockchain web-scale đầu tiên trên thế giới, Solana sẽ mở khóa một lớp ứng dụng hoàn toàn mới và tạo điều kiện cho việc áp dụng blockchain quy mô lớn hơn.
Nền tảng tạo nên sự đột phá của Solana
Để tìm hiểu công nghệ hiện nay của Blockchain Solana, chúng ta cần nhìn lại một vài cơ chế đồng thuận hiện nay như Ethereum với Proof of Work, Cosmos với Tendermint và Polkadot với DPOS. Chúng ta thường thấy trong các mạng Blockchain thì các máy chủ (node) giao tiếp với nhau thông qua một cơ chế đồng thuận được sử dụng, với Proof of Work thì chỉ đạt tốc độ 10 giây cho mỗi Block time tương đương khoảng 25 TPS, đối với hệ thống Proof of Stake (PoS) dựa trên Byzantine Fault Tolerance (PBFT) như Tendermint hỗ trợ khoảng 1.000 TPS với 100–200 node, đối với DPOS của Polkadot hiện nay vẫn đang trong giai đoạn testnet dự kiến 1.000 TPS theo lý thuyết tối đa có thể chứa 200 Relay Node.
Mô tả cở bản kiến trúc thuật toán PoH
Bước 1: Khi người dùng gửi một transaction đi
Bước 2: Leader (PoH Generator) đánh dấu thời gian giao dịch và gắn với một hàm băm nhất định trước khi đưa chúng vào chuỗi.
Bước 3: Giao dịch đưa vào chuỗi, Mỗi node Verifier xác nhận giao dịch vừa đến và khởi tạo trạng thái transaction của mình để đưa vào Leader.
Với quá quá trình này, thì một khối mới trên Solana được tạo sau mỗi 400 mili giây (so với khoảng 15 giây của Ethereum và 10 phút của Bitcoin).
Bản chất VDF sử dụng để “giải quyết” các hàm băm để tạo ra một khối mới, thì thay vào đó solana sử dụng các đầu ra lặp lại của SHA256 làm tham chiếu – đánh dấu thời gian. Điều này giúp tối ưu hóa thời gian khối trong “tích tắc đồng hồ” đạt được tốc độ 400ms-800ms (thay vì một giây như đồng hồ thông thường), truyền khối (log200 (n)), thông lượng (50K-80 = K TPS)) và lưu trữ sổ cái (petabyte ) có sẵn trên mạng lưới.
Cơ chế đồng thuận Tower BFT — a PoH-optimized version of PBFT;
Trên cùng của Proof of History, Solana chạy mô hình tháp đồng thuận – Tower Consensus, một thuật toán đồng thuận giống PBFT. Cho phép mỗi Validator có thể quan sát toàn bộ các transaction trên toàn bộ mạng lưới để sắp xếp các transaction mình vào thời gian chờ. Điều này giúp cho hệ thống đạt được sự đồng thuận theo cấp số nhân.
Ngoài công nghệ chính cốt lõi đã mô ta phần trên, Solana còn các công nghệ khác để toàn bộ mạng lưới tăng tốc độ xử lý trên SmartContract, trên từng phân đoạn (sharding), tối ưu hóa bộ nhớ trên thiết bị phần cứng bao gồm các công nghệ:
Turbine — a block propagation protocol; (Giao thức truyền chuỗi khối Turbine)
Thông thường, trong một hệ thống phân tán, việc tăng số lượng Node sẽ làm tăng lượng thời gian cần thiết để truyền tất cả dữ liệu đến tất cả các Node. Turbine là một giao thức lan truyền khối nhằm giải quyết vấn đề này.
Với Turbine, nếu một Node truyền một thông điệp rất lớn đến 1.000 Node, nó sẽ không tự truyền thông tin 1.000 lần. Thay vào đó, thông điệp sẽ được chia thành các gói rất nhỏ, truyền mỗi gói đến một Validator khác nhau.
Đổi lại, mỗi Validator sẽ truyền lại gói tin tới một nhóm các đồng nghiệp được gọi là vùng lân cận. Mỗi vùng lân cận chịu trách nhiệm truyền một phần dữ liệu của nó đến mỗi vùng lân cận bên cạnh nó. Nếu mỗi vùng lân cận bao gồm 200 Node, một mạng 3 cấp, bắt đầu với một nhà lãnh đạo (Leader) duy nhất ở gốc, có thể đạt tới 40.000 Validator trong 2 bước.
Để xử lý các Node đối địch có thể chọn không phát lại dữ liệu, người dẫn đầu tạo mã xóa Reed-Solomon. Mã xóa cho phép mỗi trình xác thực tạo lại toàn bộ khối mà không cần nhận tất cả các gói. Nếu người dẫn đầu truyền 33% gói của khối dưới dạng mã xóa, thì mạng có thể giảm bất kỳ 33% gói nào mà không làm mất khối. Các nhà lãnh đạo cũng có thể điều chỉnh con số này một cách linh động dựa trên các điều kiện mạng.
Gulf Stream — Mempool-less transaction forwarding protocol; (Giao thức chuyển tiếp giao dịch ít mempool Gulfstream)
Đối với mỗi quy trình sản xuất khối, các nhà lãnh đạo mạng (Leader) sẽ được chọn tiếp theo cũng sẽ được xác định tùy theo cổ phần (lượng token stake của node) của họ. Khách hàng và người xác nhận có thể chuyển tiếp các giao dịch đến người lãnh đạo dự kiến trước thời hạn. Điều này cho phép trình xác thực thực hiện các giao dịch trước thời hạn, giảm thời gian xác nhận, chuyển đổi nhà lãnh đạo nhanh hơn và giảm áp lực bộ nhớ lên trình xác thực từ nhóm giao dịch chưa được xử lý.
Sealevel — Parallel smart contracts run-time (Hợp đồng thông minh chạy thời gian song song)
Sealevel, là một công cụ xử lý giao dịch siêu song song được thiết kế để mở rộng quy mô theo chiều ngang trên GPU và SSD. Lưu ý rằng tất cả các blockchains khác đều là máy tính đơn luồng. Solana là chuỗi duy nhất hỗ trợ thực hiện giao dịch song song (không chỉ xác minh chữ ký) trong một phân đoạn duy nhất.
Giải pháp cho vấn đề này vay mượn rất nhiều từ một kỹ thuật trình điều khiển hệ điều hành được gọi là phân tán-thu thập. Các giao dịch chỉ định trước trạng thái mà chúng sẽ đọc và ghi trong khi thực thi. Sealevel có thể tìm thấy tất cả các giao dịch không chồng chéo xảy ra trong một khối và thực hiện chúng song song – được gọi là thực thi song song – trong khi tối ưu hóa cách đọc và ghi trạng thái được lập lịch trên một dãy RAID 0 SSD.
Mặc dù bản thân Sealevel là một máy ảo lập lịch giao dịch, nhưng Sealevel không thực sự thực hiện các giao dịch trong máy ảo. Thay vào đó, Sealevel xử lý các giao dịch được thực thi trên phần cứng nguyên bản bằng cách sử dụng mã bytecode đã được chứng minh trong ngành gọi là Bộ lọc gói Berkeley (BPF), được thiết kế cho các bộ lọc gói hiệu suất cao. Bytecode này đã được tối ưu hóa từ đầu những năm 90 và đã được triển khai sản xuất trong hàng triệu bộ chuyển mạch trên toàn thế giới để xử lý 60 triệu gói tin mỗi giây trên mạng 40 gigabit trong một bộ chuyển mạch duy nhất.
Pipelining — a Transaction Processing Unit for validation optimization (tối ưu hóa xác thực trên mỗi giao dịch)
Quá trình xác thực giao dịch trên mạng Solana sử dụng rộng rãi một phương pháp tối ưu hóa phổ biến trong thiết kế CPU được gọi là pipelining. Pipelining là một quá trình thích hợp khi có một luồng dữ liệu đầu vào cần được xử lý theo một chuỗi các bước và có các phần cứng khác nhau chịu trách nhiệm cho từng bước. Cơ chế này đảm bảo rằng tất cả các bộ phận của phần cứng luôn hoạt động hiệu quả.
Trên mạng Solana, Bộ xử lý giao dịch (TPU) tiến triển thông qua việc tìm nạp dữ liệu ở cấp nhân, xác minh chữ ký ở cấp GPU, ngân hàng ở cấp CPU và ghi ở không gian nhân. Vào thời điểm TPU bắt đầu gửi các khối đến trình xác thực, nó đã được tìm nạp trong tập hợp các gói tiếp theo, xác minh chữ ký của họ và bắt đầu ghi có mã thông báo.
Cloudbreak — Horizontally-Scaled Accounts Database (Cơ sở dữ liệu tài khoản theo quy mô theo chiều ngang)
Trong một hệ thống phân tán, bộ nhớ được sử dụng để theo dõi các tài khoản và có thể gặp khó khăn trong việc duy trì hiệu suất do thiếu kích thước bộ nhớ và tốc độ truy cập hạn chế.
Do đó, Cloudbreak được thiết kế để tối ưu hóa khả năng đọc và ghi đồng thời trên cấu hình RAID 0 của SSD. Mỗi đĩa bổ sung bổ sung thêm dung lượng lưu trữ có sẵn cho các chương trình trên chuỗi, đồng thời tăng số lượng đọc và ghi đồng thời các chương trình có thể thực hiện khi thực thi.
Archivers — Distributed ledger storage (Lưu trữ sổ cái phân tán)
Trên Solana, việc lưu trữ dữ liệu được giảm tải từ trình xác thực đến một mạng các Node được gọi là Trình lưu trữ. Người lưu trữ không tham gia đồng thuận. Lịch sử của nhà nước bị phá vỡ thành nhiều mảnh và tẩy xóa được mã hóa. Lưu trữ viên lưu trữ các phần nhỏ của tiểu bang. Thường xuyên, mạng sẽ yêu cầu Người lưu trữ chứng minh rằng họ đang lưu trữ dữ liệu mà họ phải làm.
Staking Solana (SOL) như thế nào?
Việc Staking của Solana cũng khá đơn giản, anh em cần làm theo các bước sau:
- Mua SOL (nếu đã có thì bỏ qua).
- Chọn ví hỗ trợ Staking Solala. Hiện tại chỉ có Ledger Live hỗ trợ staking Solala.
- Tạo Staking Account: Sau khi chọn được ví hỗ trợ thì anh em tạo Stake Account. Lưu ý: Stake Account khác với Wallet Account.
- Chọn Validator: Anh em có thể xem danh sách Validator tại đây: forums.solana.com/t/validator-information-thread/577
- Ủy quyền Stake cho Validator
Roadmap
Bản tóm tắt lộ trình từ Q1/2018 đến Q3/2020
Các tin tức đã đạt được gần đây
- Tháng 3 năm 2020: Bison Trails sẽ hỗ trợ stake cho token SOL khi mạng chính Solana hoạt động.
- Tháng 3 năm 2020: Chainlink sẽ làm việc với Solana để xây dựng một hệ thống oracle nhanh chóng.
- Tháng 3 năm 2020: Akash sẽ triển khai các hợp đồng thông minh của Solana để cung cấp và thanh toán trên các dịch vụ đám mây của mình.
- Tháng 3 năm 2020: Solana sẽ hợp tác với Dish Network, một Fortune 200 US Telco, để cung cấp lớp blockchain cho mạng 5G được mã hóa.
- Tháng 10 năm 2019: tiến hành thử nghiệm khả năng mở rộng mạng với 200 nút phân tán trên 23 khu vực trên thế giới.
Token Allocation
- Seed Sale: 16.23%
- Founding Sale: 12.92%
- Validator Sale: 5.18%
- Strategic Sale: 1.88%
- Đáu giá trên CoinList:1.64%
- Đội ngũ: 12.79%
- Tổ chức thành lập: 10.46%
- Cộng đồng: 38.89%
Chi tiết phân bổ token
Số lượng lưu hành ban đầu của SOL là 16,350,633 (tương đương với 3.27% tổng cung) và 11,365,067 token SOL (tương đương với 2.27% tổng cung) đã được burn và tiêu hủy khỏi nguồn cung.
Như vậy, Solana sẽ vesting dần cho số lượng 472,284,300 SOL (94.46%) theo phẩn bổ chi tiết như sau:
- Token Sale: 100% token được vested vào ngày 07/01/2021.
- Team: Vào ngày 07/01/2021, đội ngũ của Solana sẽ bắt đầu được mở khóa số token là 31,250,000 SOL và ½ số token còn lại sẽ được vesting dần dần qua 24 tháng sau đó.
- Community: Solana bắt đầu vesting dần từ 01/05/2020 với 8,000,000 SOL mỗi tháng và kết thúc vào 07/01/2021. Sắp tới sẽ là ngày kết thúc.
- Foundation: Được unlock toàn bộ vào 07/01/2021.
Token Sale
Nhóm Solana đã phân phối token trong năm vòng tài trợ khác nhau, bốn trong số đó là bán riêng. Các đợt bán hàng riêng lẻ này bắt đầu vào quý 1 năm 2018 và đạt đến đỉnh điểm là Series A trị giá 20 triệu đô la do Muliticoin Capital dẫn đầu, được công bố vào tháng 7 năm 2019. Những người tham gia bổ sung bao gồm Phân phối toàn cầu, BlockTower Capital, Foundation Capital, Blockchange VC, Slow Ventures, NEO Global Capital, Passport Capital, và Rockaway Ventures. Các công ty đã nhận được token SOL để đổi lấy các khoản đầu tư của họ, mặc dù số lượng token được phân bổ cho các nhà đầu tư không được tiết lộ. Solana thông báo số vốn mới sẽ được đẩy vào kỹ thuật và quản lý dự án. Xem thêm thông tin chi tiết tại đây.
Vào năm 2020, Solana đã tăng đợt bán riêng lần thứ tư (được gọi là Bán chiến lược) và tổ chức một đợt bán đấu giá công khai do CoinList tổ chức, mang lại khoảng 4 triệu đô la khác cộng lại. Số token còn lại từ nguồn cung cấp SOL ban đầu sẽ được chuyển đến các thành viên trong nhóm Solana Labs, Solana Foundation (để giúp phát triển quỹ và cân bằng quyền biểu quyết của trình xác nhận) và “dự trữ cộng đồng” (cũng do Solana Foundation quản lý) để tài trợ cho các sáng kiến cộng đồng và các nhà phát triển ứng dụng.
Tóm tắt:
- Seed Round: Solana đã bán 16.23% tổng số token để gọi 3.17 triệu USD với giá mỗi token SOL là 0.04 USD bắt đầu từ ngày 05/04/2018.
- Founding Sale: Bán 12.92% tổng cung token với giá 0.2USD/SOL, Solana thu về được 12.63 triệu USD.
- Validator Sale: Solana tiếp tục gọi thành công 5.7 triệu USD tương đương 5,18% tổng cung token với giá 0.225USD/SOL vào tháng 07 năm 2019.
- Strategic Sale: Bán 1.88% tổng cung tokens với giá 0.25USD/SOL và thu về 2.29 triệu USD.
- Đấu giá trên CoinList: 1.76 triệu USD được huy động thành công qua hình thức đấu giá 1.64% token với mức giá trung bình rơi vào khoảng 0.22USD/SOL trên nền tảng sale token Coinlist.
Lưu ý: Tất cả số liệu được cung cấp phía trên đều dựa trên Initial Total Supply của SOL là 500 triệu token SOL. Tổng cung tối đa của SOL sẽ đạt 1 tỷ token trong vòng 10 năm tới.
Tỷ lệ phân phối 500 triệu SOL đầu tiên
Tỷ lệ phân phối SOL được bán trong các vòng gọi vốn
Hệ sinh thái Solana
Bạn có thể khởi chạy các ứng dụng phi tập trung hay các hợp đồng thông minh trên blockchain của Solana, hiện tại đã có hơn một trăm dự án đã hoạt động. Dưới đây các dự án tốt nhất trong DeFi, Web3 và trò chơi blockchain chọn xây dựng trên Solana về lâu dài:
Truy cập ở đây để tìm thêm các dự án mới trên Solana: https://solana.com/ecosystem
Đội ngũ của Solana
Đội ngũ của Solana bao gồm những nhân sự chất lượng cao, từng làm ở những công ty công nghệ lớn như Qualcomm, Intel và Dropbox. Sau đây là danh sách thành viên :
Nhà đầu tư cá nhân và tổ chức
Cá nhân
- Lyndon Rive – Đồng sáng lập và tổng giám đốc điều hanh SolarCity
- Kenvin Rose – Nhà đầu tư công nghệ và chuỗi các dự án khởi nghiệp
Tổ chức
- Passport Capital
- Multicoin Capital
- Reciprocal Ventures
- Blockchange Ventures
- NEO Global Capital
- Block Tower Capital
- Foundation capital
- Slows Ventures
- Distributed Global
Lợi thế cạnh tranh và ưu điểm
Tốc độ giao dịch nhanh chóng.
Solana có thể đạt tốc độ tới 65 ngàn giao dịch mỗi giây, thời gian tạo khối cực ngắn chỉ 400 miligiây.
Phí giao dịch rẻ.
Nhờ vào việc sử dụng thuật toán Proof of Stake, phí giao dịch của Solana chỉ 0.00001 USD.
Hỗ trợ đa ngôn ngữ lập trình.
Solana hỗ trợ nhiều ngôn ngữ lập trình như C, C++, Rust, Move, tích hợp trên máy chủ ảo.
Dễ dàng mở rộng.
Nhờ thuật toán Proof of History kết hợp với Proof of Stake mà Solana có thể nhanh chóng mở rộng quy mô chuỗi khối mà không gặp vấn đề tắc nghẽn mạng giống các blockchain thế hệ thứ nhất(như Bitcoin hay Ethereum).
Bảo mật cấp độ doanh nghiệp.
DISCLAIMER: Bài viết chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho cộng đồng, không phải lời khuyến nghị đầu tư hay mua bán bất cứ loại tài sản tài chính nào khác.
View Comments (0)