Hop Protocol (HOP) là gì? Chi tiết về HOP coin

Được mệnh danh là “vị cứu tinh” giúp tối ưu thời gian vận chuyển tài sản giữa các giải pháp mở rộng Rollup, Hop Protocol đã trở thành sự lựa chọn hàng đầu của nhiều tín đồ tiền mã hoá. Hơn hết, nền tảng này còn đóng vai trò như một sàn giao dịch AMM phục vụ cho những token đặc thù. Dù khá phổ biến nhưng không phải ai cũng biết Hop Protocol (HOP) là gì?Hãy cùng DeFiX tìm hiểu Hop Protocol qua bài viết dưới đây.

Tổng quan về Hop Protocol

Hop Protocol là một nền tảng cross-chain bridge (cầu nối xuyên chuỗi) được xây dựng để hỗ trợ việc kết nối và chuyển token nhanh chóng giữa các hệ sinh thái Layer 2 Rollup trên Ethereum.

Trang web của dự án: Hop Exchange

Tính tới hiện tại thì ngoài mạng chính người dùng có thể gửi ETH, USDC, MATIC, DAI và USDT qua lại 4 chain khác nhau bao gồm Polygon, Optimism, Arbitrum và Gnosis Chain (tên cũ là xDai). Trong tương lai gần Hop Protocol cũng sẽ có mặt trên zkSync 2.0.

Ngoài ra, Hop Protocol cũng là sàn giao dịch AMM cho các token đặc thù như h-token và canonical token (token đại diện), trong đó:

  • h-token: là token được tạo ra bởi Hop Protocol để có thể vận chuyển giữa các Layer 2 Rollup thông qua Bridge của dự án.
  • Canonical token (token đại diện): để cho dễ hiểu thì mình xin lấy ví dụ là việc bạn muốn có ETH trên Layer 2 Rollup như Arbitrum thì cần phải khoá số ETH bạn có ở mạng chính Ethereum và nhận token đại diện trên Arbitrum.

Điểm nổi bật của Hop Protocol

Vận chuyển tài sản giữa các giải pháp mở rộng trong vòng vài phút

Thông thường, đối với các cầu nối để vận chuyển tokens từ layer 1 lên layer 2 hoặc từ các layer 2 với nhau thường sẽ rất mất thời gian. Với Optimistic, sẽ có thể lên đến 1 tuần cho một giao dịch rút. Điều này sẽ làm chậm dòng chảy thanh khoản và ảnh hưởng đến trải nghiệm người dùng. 

Hiện tại trên thị trường, các giải pháp mở rộng có Rollups là những giải pháp được đánh giá cao. Tuy nhiên thời gian nạp rút trên các giải pháp Rollups cũng có sự chênh lệch lớn. Chẳng hạn như về thời gian rút tài sản trên Optimism so với ZK Rollups. 

Việc họ chọn lựa các giải pháp mở rộng là bởi vì muốn đỡ tốn thời gian và chi phí. Thế nhưng, các cầu nối ngoài Hop Protocol chỉ xử lý được vấn đề phí còn thời gian thì vẫn rất lâu. Vì vậy, Hop Protocol ra đời để giải quyết vấn đề nan giải này. 

Mặc dù Hop Protocol vẫn đang ưu tiên các giải pháp mở rộng tương thích với máy chủ ảo Ethereum (EVM) là Optimistic Rollups/Arbitrum trước nhưng đã có thể đạt thông số thời gian giao dịch nạp rút rất thấp chỉ vào khoảng 1 phút 30 giây. 

Để làm được điều này thì Hop Protocol đã áp dụng 2 cơ chế: 

  • Hop Bridge: Tạo một cầu nối token cross-network mà có thể vận chuyển tài sản nhanh và chi phí thấp từ các giải pháp Rollup đến Rollup hoặc có thể claim tài sản cơ sở trên Layer 1.
  • Hop Exchange: Sử dụng giao thức AMM để swap giữa những token cầu nối đó và canonical token của nó trên các Rollup để gia tăng thanh khoản và thúc đẩy sự tái cân bằng thanh khoản giữa các mạng lưới.

Mô hình của dự án

Quy trình chuyển token giữa các Layer 2 thông qua Hop Protocol sẽ diễn ra theo các bước:

  • Bạn chuyển đổi token đại diện ETH sang h-ETH qua sàn AMM trên hệ A.
  • Bạn sẽ chuyển h-ETH từ hệ A qua hệ B bằng cách sử dụng Hop Bridge.
  • Một khi Bonder cung cấp thanh khoản cho giao dịch của bạn thì bạn sẽ nhận được h-ETH ở hệ B
  • Bạn có thể chuyển đổi h-ETH sang token đại diện ETH thông qua sàn AMM trên hệ B.

Dựa vào quy trình trên, mô hình hoạt động của nền tảng Hop Protocol sẽ xoay quanh trên 3 đối tượng chính sau đây:

The Hop Bridge

Hop Bridge là một mạng lưới đa chuỗi làm cây cầu kết nối các hệ sinh thái Layer 2 của blockchain áp dụng chuẩn ERC-20.

Bình thường nếu sử dụng các bridge truyền thống của những hệ Layer 2 thì người dùng sẽ tốn khá nhiều thời gian và hành động để có thể chuyển token giữa các hệ Layer 2 với nhau. Để cho dễ hiểu thì mình sẽ lấy ví dụ bạn muốn chuyển token ETH từ Arbitrum sang Optimism.

Bình thường nếu muốn có ETH trên các Layer 2 thì người dùng phải khoá token ETH ở mạng chính Ethereum và nhận về token đại diện trên Layer 2 đó. Vì token đại diện này chỉ tồn tại ở Layer 2 mà nó được tạo ra nên token đấy sẽ không sử dụng được ở những hệ Layer 2 khác. Điều này dẫn đến việc bạn muốn chuyển token ETH từ Arbitrum sang Optimism thì phải chuyển token đại diện ETH sang ETH ở mạng chính Ethereum bằng bridge của Arbitrum rồi từ đó chuyển sang token đại diện ETH ở Optimism qua bridge của mạng này. Việc này tốn không ít thời gian và một khoản phí không nhỏ.

Đó là lý do mà Hop Protocol phát triển Hop Bridge. Để có thể chuyển token dễ dàng giữa các Layer 2, dự án sẽ xây dựng các Hop Bridge khác nhau trên mỗi hệ Layer 2. Điều này giúp Hop Protocol có thể chuyển dễ dàng các token giữa các hệ Layer 2 với nhau thông qua việc tạo ra và vận chuyển các h-token qua những hệ mà dự án hỗ trợ.

AMM

Để chuyển đổi token đại diện sang h-token thì phải cần có sàn giao dịch để có đủ thanh khoản thực hiện. Bởi vì khó có sàn nào có thể chấp nhận h-token, Hop Protocol cần phải tự tạo các sàn giao dịch để thực hiện, ở đây dự án sử dụng thuật toán AMM để tiến hành các giao dịch chuyển đổi qua lại giữa token đại diện và h-token một cách tự động.

Bonder

Để vận chuyển h-token giữa các Layer 2 thì Hop Protocol cần có các Bonder. Bình thường để xác nhận chuyển đổi các token giữa các Layer 2 và mạng chính với nhau thì phải cần nhiều thời gian để hoàn thành. Đại khái để giao dịch diễn ra nhanh chóng thì Bonder sẽ cho vay lượng token có giá trị bằng với số token đang chờ xác nhận. Sau đó Bonder sẽ nhận lại số token đang chờ mà đã được xác nhận xong.

Có thể nói điểm nổi bật nhất của dự án là việc có thể vận chuyển tài sản giữa các hệ Layer 2 rollup trong vòng vài phút. Bởi vì như đã nói ở trên, bình thường đối với các cầu nối để vận chuyển tokens từ layer 1 lên Layer 2 hoặc từ các Layer 2 với nhau thường sẽ tốn nhiều phí và rất mất thời gian như cụ thể có thể lên đến 1 tuần ở hệ Optimism. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến trải nghiệm người dùng. Việc ra đời Hop Protocol có thể giúp bạn thoát khỏi sự khó chịu này.

Tokenomic

Thông tin cơ bản về token Hop Protocol

  • Token Name: Hop Protocol
  • Ký hiệu: HOP
  • Blockchain: Ethereum
  • Contract:
  • ETH: 0xc5102fe9359fd9a28f877a67e36b0f050d81a3cc
  • Polygon: 0xc5102fe9359fd9a28f877a67e36b0f050d81a3cc
  • Arbitrum One: 0xc5102fe9359fd9a28f877a67e36b0f050d81a3cc
  • Optimitsm: 0xc5102fe9359fd9a28f877a67e36b0f050d81a3cc
  • xDai: 0xc5102fe9359fd9a28f877a67e36b0f050d81a3cc
  • Token Type: Utility
  • Total Supply: 1.000.000.000 HOP

Token Allocation

  • Airdrop: 8%
  • Treasury: 60,5%
  • Team: 22,45%
  • Future Team: 2.8%
  • Investors: 6.25%

Token Release

  • Treasury: Khoá trong Hop DAO.
  • Team: 1 năm cliff, 3 năm vesting.
  • Investors: 1 năm cliff, 3 năm vesting.

Token Use Case

  • Token quản trị.
  • Vote nền tảng.
  • Khai thác thanh khoản.

Roadmap

Hop Protocol chưa công bố roadmap chi tiết cho dự án trên các trang chính thức. Tuy nhiên ở các kênh cộng đồng dự án có cho biết roadmap sắp tới sẽ như sau:

  • Tích hợp thêm các tài sản: $sUSD, $WBTC và $FRAX.
  • Tăng mức độ thanh khoản từ các Bonder cho các tài sản chủ chốt như ETH và USDC.
  • Xây dựng bộ React hỗ trợ việc tích hợp h-token trên các ứng dụng và ví trở nên dễ dàng hơn.

Đội ngũ, nhà đầu tư và đối tác

Đội ngũ

Đội ngũ của dự án bao gồm:

  • Lito Coen: Ông là nhà đầu tư thiên thần lâu năm đã trực tiếp tham gia đầu tư và phát triển trên 10 dự án khác nhau thuộc mảng Web3. Ngoài ra ông từng là cựu nhân viên Paypal và người sáng lập của dự án Cryptotesters.
  • Christopher Whinfrey: Với kinh nghiệm trên 6 năm trong mảng crypto, ông ấy là đồng sáng lập của Authereum và cùng với đội ngũ của dự án này phát triển Hop Protocol. Ngoài ra ông từng tốt nghiệp đại học Michigan mảng kỹ sư máy tính.
  • Shane Fontaine: Giống với Christopher Whinfrey, Shane cũng là đồng sáng lập của Authereum. Ngoài ra ông từng là cựu nhân viên tại những công ty hàng đầu như Boeing và Raytheon.

Nhà đầu tư & đối tác

Hiện tại chưa có thông tin nào về nhà đầu tư của Hop Protocol. Trong khi đó dự án đã công bố đối tác với các Layer 2 mà Hop Protocol đã hỗ trợ, đặc biệt là Polygon khi dự án muốn trở thành mảnh ghép quan trọng trong hệ sinh thái này.

Bên cạnh đó Hop Protocol cũng trở thành đối tác với những dự án Defi ở các hệ sinh thái khác nhau như Lyra, WePiggy, ZapperFi…. để hỗ trợ thuận tiện vận chuyển token giữa các hệ Layer 2 và mạng chính Ethereum.

Tổng kết

Hop Protocol là một cầu nối xuyên chuỗi (Cross-chain Bridge) cho phép người dùng chuyển token báo từ mạng này sang mạng khác một cách nhanh, chi phí rẻ và bảo mật.Hy vọng bài viết trên của DeFiX giúp bạn hiểu hơn về Hop Protocol.

Tuan Anh: