Hợp đồng quyền chọn là gì?
Hợp đồng quyền chọn (Options Contract) là thỏa thuận hoặc cam kết giữa bên mua và bên bán về một giao dịch tài sản cơ sở với giá xác định trong tương lai, trong đó bên mua của hợp đồng có quyền lựa chọn thực hiện giao dịch hay không (trong tương lai) bằng việc trả một khoản phí nhất định cho bên bán.
Mặc dù khái niệm này có vẻ giống như hợp đồng tương lai, nhưng các nhà đầu tư mua hợp đồng quyền chọn không có nghĩa vụ phải thực hiện vị thế của họ. Hợp đồng quyền chọn thường được sử dụng để phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra ở các vị thế hiện tại hoặc được dùng để đầu cơ giá.
Ví dụ về Hợp đồng quyền chọn:
Ngày 1/8, một nhà đầu tư nắm giữ một Hợp đồng Quyền chọn mua đối với 100 cổ phiếu X đáo hạn vào tháng 12 và có giá thực hiện là 100.000 đồng. Phí quyền chọn là 300.000 đồng.
Giả sử tại thời điểm đáo hạn quyền chọn, có 2 khả năng có thể xảy ra đối với giá cổ phiếu X:
- Giá thị trường của cổ phiếu X là 80.000 đồng/cổ phiếu
- Giá thị trường của cổ phiếu X là 110.000 đồng/cổ phiếu.
Trường Hợp 1, khi giá cổ phiếu trên thị trường là 80.000 đồng, việc mua cổ phiếu theo giá thực hiện 100.000 đồng sẽ làm nhà đầu tư này phải bỏ ra thêm 20.000 đồng/cổ phiếu. Lúc này, nhà đầu tư có thể sẽ:
- Không thực hiện quyền chọn mua (tức không mua cổ phiếu) và chấp nhận mất phí 300.000 đồng mua quyền chọn.
- Mua cổ phiếu với giá thấp hơn giá thực hiện, với kỳ vọng giá sẽ lại tăng lên trong tương lai để bán lại trên thị trường cơ sở.
Trường Hợp 2, giá thị trường của cổ phiếu X là 110.000 đồng/cổ phiếu tại thời điểm đáo hạn. Lúc này, nhà đầu tư sẽ thực hiện quyền chọn mua để mua cổ phiếu với giá 100.000 đồng/cổ phiếu. Sau đó sẽ đem bán lại trên thị trường giao ngay với giá 110.000 đồng và hưởng số tiền chênh lệch 10.000 đồng/cổ phiếu (100×10.000 = 1.000.000 đồng).
Lợi nhuận của nhà đầu tư = 1.000.000 – Phí quyền chọn 300.000 đồng – phí giao dịch (nếu phát sinh).
Các thành phần của một hợp đồng quyền chọn
Hợp đồng quyền chọn bao gồm ít nhất bốn thành phần: Kích cỡ, ngày đáo hạn, giá thực hiện và phí thực hiện hợp đồng:
- Kích cỡ (Volume) của lệnh liên quan đến số lượng hợp đồng được giao dịch.
- Ngày đáo hạn (Expiry Date) là thời điểm được xác định trong tương lai theo thỏa thuận trong hợp đồng.
- Giá thực hiện (Strike Price) là mức giá của tài sản cơ sở được ấn định từ trước theo hợp đồng.
- Phí thực hiện hợp đồng (Premium) là giá mua hợp đồng quyền chọn. Nó là số tiền mà nhà đầu tư phải trả để có được quyền chọn. Vì vậy, người mua có được hợp đồng từ người bán theo giá trị của phí thực hiện quyền chọn. Phí này sẽ biến động khi càng đến gần ngày đáo hạn.
- Loại quyền chọn: Quyền chọn mua (Call option) hoặc quyền chọn bán (Put option).
- Kỳ hạn quyền chọn là thời gian từ ngày ký kết hợp đồng đến ngày đáo hạn.
Ví dụ:
Vào ngày 10/5/2021 bà X mua từ ông Y một Call Option (hợp đồng quyền chọn mua) là 10 tấn ngô với giá 15,000 VND/kg, thời hạn 5 tháng. Vậy theo đó:
- Bà X là người mua Call Option và ông Y là người bán Call Option
- Tài sản cơ sở là ngô
- Giá thực hiện là 15,000 VND/kg
- Ngày đáo hạn là 10/10/2021.
Căn cứ theo hợp đồng, vào ngày đáo hạn, bà X có quyền mua hoặc không 10 tấn ngô đó, miễn sao bà cảm thấy có lợi cho mình. Nhưng nếu bà X thực hiện quyền mua thì ông Y có nghĩa vụ phải bán cho bà X 10 tấn ngô với mức giá 15,000 VND/kg cho dù lúc đó giá ngô trên thị trường có cao hay thấp như thế nào đi nữa.
Các loại hợp đồng quyền chọn
Có hai loại quyền chọn cơ bản, được gọi là quyền chọn bán và quyền chọn mua:
Hợp đồng quyền chọn mua – Call Option
Quyền chọn mua tiếng anh được gọi là Call Option. Đây là hợp đồng quyền chọn cho phép chủ sở hữu có quyền mua tài sản cơ bản vào một thời điểm nhất định với mức giá đã xác định từ trước. Các nhà đầu tư sẽ lựa chọn quyền chọn này khi họ dự đoán giá của tài sản cơ sở sẽ tăng, khả năng sinh lời cao.
Theo đó người mua sẽ phải trải giá cho người bán giá quyền chọn (hay còn gọi là phí quyền chọn). Nhà đầu tư sở hữu quyền chọn này sẽ được quyền mua cổ phiếu với một lượng nhất định theo giá đã thỏa thuận với bên bán. Lợi nhuận của các nhà đầu tư ứng với quyền lợi này là không giới hạn vì không có giới hạn nào được định sẵn cho sự tăng giá.
Hợp đồng quyền chọn bán – Put Option
Quyền chọn bán tiếng anh được gọi là Put Option. Đây là loại hợp đồng cho phép người sở hữu được quyền bán tài sản cơ bản với mức giá xác định vào một ngày nhất định. Quyền chọn mua và quyền chọn bán đều đầu cơ theo hướng cổ phiếu hoặc bán để tạo ra lợi nhuận cho các nhà đầu tư. Nhà đầu tư sẽ ưu tiên lựa chọn quyền chọn bán khi họ dự đoán giá của tài sản cơ sở sẽ giảm.
Theo đó, người mua quyền chọn này cũng phải thanh toán phí quyền chọn. Người sở hữu quyền chọn bán sẽ được quyền bán cổ phiếu với một lượng nhất định theo giá đã thỏa thuận từ trước. Với quyền chọn bán thì lợi nhuận có thể không có nếu giá giảm đều đặn. Đây có thể coi như gói bảo hiểm nhằm chống lại sự hao hụt về giá trị.
Bên cạnh đó, các nhà đầu tư cũng kết hợp cả hai loại hợp đồng để có lợi cho họ dựa vào dự đoán về sự biến động của thị trường.
Cách hoạt động của hợp đồng quyền chọn
Về cơ bản, chúng ta sẽ có 2 trường hợp xảy ra khi đã mua một hợp đồng quyền chọn:
- Nếu giá thực hiện < giá thị trường, nhà đầu tư có thể mua tài sản cơ sở ở mức giá rẻ và sau khi cộng cả phí thực hiện quyền chọn, họ có thể chọn thực hiện hợp đồng để kiếm lợi nhuận.
- Nếu giá thực hiện > giá thị trường, nhà đầu tư không có lý do để thực hiện quyền chọn và hợp đồng được coi là vô dụng. Khi hợp đồng không được thực hiện, người mua chỉ mất phí mua quyền chọn mà họ đã phải thanh toán để mua vị thế đó.
Vì vậy, nếu người mua quyền chọn mua quyết định thực hiện hợp đồng của mình, thì người bán có nghĩa vụ bán tài sản cơ sở. Tương tự như vậy, nếu một nhà đầu tư mua một quyền chọn bán và quyết định thực hiện nó, thì người bán có nghĩa vụ phải mua tài sản cơ sở từ người đã mua hợp đồng.
Điều này có nghĩa là người bán quyền chọn chịu rủi ro cao hơn người mua. Trong khi mức thua lỗ của người mua quyền chọn chỉ trong nằm trong giới hạn ở giá trị của phí mua quyền chọn mà họ đã thanh toán để mua hợp đồng, thì người bán quyền chọn có thể mất nhiều hơn tùy thuộc vào giá thị trường của tài sản.
Một số hợp đồng cho phép nhà đầu tư thực hiện quyền chọn của mình ở bất cứ thời điểm nào trước ngày đáo hạn. Họ thường được gọi những hợp đồng như thế này là hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ. Ngược lại, các hợp đồng quyền chọn kiểu Châu Âu chỉ có thể được thực hiện vào ngày đáo hạn hợp đồng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các mệnh giá trong hợp đồng không liên quan đến vị trí địa lý của hợp đồng.
Phí thực hiện quyền chọn
Giá trị của phí thực hiện quyền chọn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Nói một cách đơn giản, chúng ta có thể giả định rằng phí thực hiện quyền chọn phụ thuộc vào ít nhất bốn yếu tố: giá tài sản cơ sở, giá thực hiện, thời gian còn lại cho đến ngày đáo hạn và biến động của thị trường (hoặc chỉ số) tương ứng. Bốn thành phần này có các tác động khác nhau đối với phí thực hiện các quyền chọn mua và bán, như được minh họa trong bảng sau.
Phí thực hiện Call option | Phí thực hiện Put option | |
Khi giá tài sản tăng | Tăng | Giảm |
Giá thực hiện cao | Giảm | Tăng |
Thời hạn hợp đồng giảm | Giảm | Giảm |
Mức độ biến động | Tăng | Tăng |
Rõ ràng, giá tài sản và giá thực hiện tác động đến phí thực hiện quyền chọn theo cách đối lập nhau. Trong khi đó, thời gian đến ngày đáo hạn giảm thì phí thực hiện quyền chọn mua và quyền chọn bán đều giảm. Lý do chính cho điều đó là bởi vì các nhà giao dịch sẽ có xác suất thấp hơn để các hợp đồng diễn ra có lợi cho họ. Mặt khác, mức biến động của thị trường lớn thường khiến phí thực hiện quyền chọn tăng cao. Như vậy, phí thực hiện hợp đồng quyền chọn là kết quả của những yếu tố này kết hợp với các ảnh hưởng khác.
Ưu điểm và hạn chế của hợp đồng quyền chọn
Ưu điểm
- Thích hợp để phòng ngừa rủi ro thị trường.
- Linh hoạt hơn trong giao dịch đầu cơ.
- Cho phép nhiều cách kết hợp và chiến lược giao dịch, với các cơ chế rủi ro/phần thưởng riêng biệt.
- Tiềm năng thu lợi nhuận dù thị trường tăng, giảm hay không đổi.
- Có thể được sử dụng để giảm chi phí khi tham gia vào vị thế.
- Cho phép nhiều giao dịch được thực hiện đồng thời.
Hạn chế
- Cơ chế làm việc và tính toán phí hợp đồng không phải lúc nào cũng dễ hiểu.
- Thị trường quyền chọn thường bị ảnh hưởng bởi mức độ thanh khoản thấp, khiến chúng trở nên kém hấp dẫn hơn đối với hầu hết các nhà giao dịch.
- Có nhiều rủi ro, đặc biệt đối với người bán.
- Chiến lược giao dịch phức tạp hơn khi so sánh với các lựa chọn thay thế thông thường.
- Giá trị của phí hợp đồng quyền chọn rất biến động và có xu hướng giảm khi đến gần ngày đáo hạn hợp đồng.
Các ứng dụng thường gặp
Phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro
Hợp đồng quyền chọn được sử dụng phổ biến như là các công cụ phòng ngừa rủi ro. Một ví dụ rất cơ bản về chiến lược phòng ngừa rủi ro là các nhà đầu tư mua quyền chọn mua đối với các cổ phiếu mà họ đã nắm giữ. Nếu giá trị tổng thể bị mất trong các khoản nắm giữ chính do giá giảm, thì việc thực hiện quyền chọn bán có thể giúp nhà đầu tư giảm thiểu thua lỗ.
Ví dụ:
Hãy tưởng tượng rằng Alice đã mua 100 cổ phiếu ở mức 50 đô-la, với hy vọng giá thị trường sẽ tăng. Tuy nhiên, để phòng ngừa rủi ro giá cổ phiếu giảm, cô ấy đã quyết định mua quyền chọn bán với giá thực hiện là 48 đô-la và trả 2 đô-la phí thực hiện quyền chọn cho mỗi cổ phiếu. Nếu thị trường đi xuống và cổ phiếu giảm xuống còn 35 đô-la, Alice có thể thực hiện hợp đồng của mình để giảm thua lỗ và bán mỗi cổ phiếu với giá 48 đô-la thay vì 35 đô-la. Nhưng nếu thị trường tăng giá, cô ấy không cần phải thực hiện hợp đồng và sẽ chỉ mất phí thực hiện quyền chọn (2 đô-la mỗi cổ phiếu).
Trong một kịch bản như vậy, Alice sẽ hòa vốn ở mức 52 đô-la (50 đô-la + 2 đô-la phí), trong khi khoản lỗ của cô sẽ bị giới hạn ở mức 4 đô-la (2 đô-la trả cho phí thực hiện hợp đồng và thêm 2 đô-la nếu cô bán mỗi cổ phiếu với giá 48 đô-la).
Giao dịch đầu cơ
Hợp đồng quyền chọn cũng có thể được sử dụng cho giao dịch đầu cơ. Chẳng hạn, nếu một nhà đầu tư tin rằng giá của một tài sản sắp tăng, họ có thể mua quyền chọn mua. Nếu giá của tài sản tăng cao hơn giá thực hiện hợp đồng, khi đó nhà đầu tư có thể thực hiện quyền chọn và mua tài sản với giá rẻ và ngược lại nếu giá giảm thì họ sẽ mất khoản tiền phí.
Hợp đồng quyền chọn và hợp đồng tương lai
Cả hợp đồng quyền chọn và hợp đồng tương lai đều các công cụ phái sinh tài chính và do đó có cùng các ứng dụng phổ biến. Nhưng mặc dù có những điểm tương đồng, nhưng có một sự khác biệt lớn trong cơ chế thanh lý của hai loại hợp đồng.
Khác với hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai luôn được thực hiện khi đạt đến ngày đáo hạn, nghĩa là các chủ hợp đồng có nghĩa vụ pháp lý phải trao đổi tài sản cơ sở (hoặc giá trị tương ứng bằng tiền mặt). Trong khi đó, hợp đồng quyền chọn chỉ phải thực hiện theo quyết định của người nắm giữ hợp đồng. Nếu chủ hợp đồng (người mua) thực hiện quyền chọn, người bán (người viết hợp đồng) mới có nghĩa vụ giao dịch tài sản cơ sở.
Kết luận
Giống như tên gọi, hợp đồng quyền chọn cho phép nhà đầu tư lựa chọn mua hoặc bán một tài sản trong tương lai, bất kể giá thị trường. Các loại hợp đồng này rất linh hoạt và có thể được sử dụng trong các tình huống khác nhau – không chỉ cho giao dịch đầu cơ mà còn để thực hiện các chiến lược phòng ngừa rủi ro.
Tuy nhiên, giống như các công cụ phái sinh khác, giao dịch quyền chọn có nhiều rủi ro. Vì vậy, trước khi sử dụng các loại hợp đồng này, các nhà giao dịch nên hiểu rõ về cách thức hoạt động của nó.