Dịch vụ tên miền phi tập trung Unstoppable Domains chốt kế hoạch mở rộng sang Layer-2 Base do Coinbase phát triển.
Unstoppable Domains, nền tảng blockchain giúp tạo tên miền dễ nhớ cho ví tiền mã hóa bằng NFT, vừa thông báo mở rộng sang Layer-2 Base của sàn Coinbase. Đây là một bước tiến mới cho Unstoppable Domains ngoài hạ tầng hiện có trên các Layer-2 phổ biến như Polygon và mainnet Ethereum.
Quyết định này còn cho thấy Unstoppable Domains đang ủng hộ Optimistic Rollups – một giải pháp giúp tăng hiệu suất xử lý giao dịch của Ethereum và giảm phí gas cho người dùng bằng cách chuyển giao dịch ra ngoài chuỗi chính.
Base được xây dựng dựa trên công nghệ Optimistic Rollups, trong khi Polygon sử dụng Zero-Knowledge Proofs (ZK-Rollups), cũng là một phương pháp đưa giao dịch ra khỏi Ethereum nhưng với cách thức xác minh khác.
Theo Unstoppable Domains, Base là một blockchain hoàn toàn tương thích với EVM, tạo điều kiện cho các nhà phát triển dễ dàng dịch chuyển ứng dụng Ethereum hiện có, mở rộng tiềm năng trong các lĩnh vực DeFi, NFT, mạng xã hội và trò chơi.
Ra mắt vào năm ngoái, Base đã nhanh chóng vươn mình thành Layer-2 lớn thứ hai của Ethereum, tính theo tổng giá trị bị khóa (TVL). Hiện tại, Base chiếm khoảng 17% thị phần, vượt mặt cả Polygon và chỉ xếp sau Arbitrum, với khoảng 500 triệu USD giao dịch mỗi ngày.
Tương tự hệ thống Domain Name Service (DNS) của World Wide Web, Unstoppable Domains hỗ trợ người dùng đăng ký tên miền dành riêng cho tiền mã hóa với các hậu tố như .crypto, .coin, và .blockchain. Tuy nhiên, khác với DNS truyền thống, tên miền Unstoppable được lưu trữ trên các mạng blockchain công khai thay vì máy chủ riêng biệt. Các tên miền này còn có thể được sử dụng để tạo ra các trang web được tải lên hệ thống tệp phi tập trung InterPlanetary File System (IPFS).
Unstoppable Domains từng huy động được 65 triệu USD vòng Series A vào năm 2022, với mức định giá 1 tỷ USD. Đầu năm nay, công ty đã bị đối thủ Ethereum Name Service (ENS) cáo buộc nộp đơn xin cấp bằng sáng chế không chính xác cho phần mềm mã nguồn mở mà ENS đã phát triển trước đó.